*StudyVietnameseWithTuyet^^* - *HocTiengVietVoiTuyet^^*

*Bánh chưng, bánh giầy (Truyền thuyết)*

*Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có những hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng. Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. Nhà vua bèn gọi các con lại và nói:*

*-Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. Giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình. Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám. *

*Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được. Họ chỉ đua nhau làm cổ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương.*

*Người buồn nhất là Lang Liêu. Chàng là con thứ mười tám; mẹ chàng trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết. So với anh em, chàng thiệt thòi nhất. Những anh em của chàng sai người đi tìm của quý trên rừng, dưới biển. Còn chàng, từ khi lớn lên, ra ở riêng chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai: bây giờ nhìn quanh trong nhà cũng chỉ có khoai, lúa là nhiều. Nhưng khoai, lúa tầm thường quá!*

*Một đêm, chàng nằm mộng thấy thần đến bảo:*

*-Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo. Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán. Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều. Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.*

*Tỉnh dậy, Lang Liêu mừng thầm. Càng ngẫm nghĩ, chàng càng thấy lời thần nói đúng. Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ. Để đổi vị, đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy, chàng đổ lên, giã nhuyễn, nặn hình tròn.*

*Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên vương. *

*Lễ xong, vua cho đem bánh ra ăn cùng với quần thần. Ai cũng tấm tắc khen ngon.*

*Vua họp mọi người lại nói:*

*-Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy. Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt là bánh chưng. Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ta. Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên vương chứng giám.*

*Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy. Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết. *

*(Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập 1 – Văn học dân gian, NXB Văn học, Hà Nội, 1977)*


*English translation and sentence analysis:*

*Bánh chưng, bánh giầy – Chưng cake, giầy cake*

*(Truyền thuyết) – (Legend)*

*Hùng Vương lúc về già, muốn truyền ngôi, nhưng nhà vua có những hai mươi người con trai, không biết chọn ai cho xứng đáng.*

*When King Hung gets old, he wants to transfer his throne to his children, however The King has twenty sons, he doesn’t know who deserves to be chosen. *

*Hùng Vương (the King name) lúc (when) về già (gets old – verb phrase), muốn (wants - verb) truyền ngôi (to transfer the throne – verb ), nhưng (however-conjunction) nhà vua (the King-noun- subject) có (has) những (exclamtion word – easy to catch the ears. As for me, it has no meaning separately. You can delete this word, the meaning of the whole sentence doesn’t change.) hai mươi (twenty) người con trai (sons), không (doesn’t) biết (know) chọn (to choose) ai cho xứng đáng (whom to deserve).*

*Giặc ngoài đã dẹp yên, nhưng dân có ấm no, ngai vàng mới vững. *

*The invaders were beaten, however the people have good and happy lives, the throne can be kept. *

*Giặc ngoài (the invaders- noun-subject) đã dẹp yên (were beaten).*

*Nhưng (however-conjunction) dân (the people-noun-subject) có ấm no (have good and happy lives), ngai vàng (the throne-noun-subject) mới vững (can be kept- verb)*

*Nhà vua bèn gọi các con lại và nói:*

*The King calls the sons and tells them:*

*Nhà vua (the King – noun – subject) bèn gọi (calls) các con (the sons) lại (to come to meet him- bèn gọi+ object+ lại- a phrasal verb) và (and-conjunction) nói (says)*

*-Tổ tiên ta từ khi dựng nước, đã truyền được sáu đời. *

*Since our ancestors built our country, the throne was passed to six Kings.*

*Tổ tiên (our ancestors) từ khi (since-conjunction) dựng nước (built the country), đã truyền được (was passed to) sáu đời (six Persons – Six Kings- noun-indirect object).*

*Giặc Ân nhiều lần xâm lấn bờ cõi, nhờ phúc ấm Tiên vương ta đều đánh đuổi được, thiên hạ được hưởng thái bình.*

*Many times An enemies invaded our country, thank to the kindness and the love of our King ancestors, we all beat them, our people had good and peaceful lives. *

*Giặc Ân (An enemies) nhiều lần (many times- adv) xâm lấn (invaded) bờ cõi (our country), nhờ (thank to) phúc ấm Tiên Vương (the kindness and the love of our King ancestors) ta (we) đều (all – adv) đánh đuổi được (beat (them) – đánh đuổi được (chúng)), thiên hạ (our people-noun-subject) được hưởng thái bình (have good and peaceful lives-verb phrase)*

*Nhưng ta già rồi, không sống mãi ở đời, người nối ngôi ta phải nối được chí ta, không nhất thiết phải là con trưởng. *

*However I gets old, can’t live forever, the son receiving the throne has to share the same belief and life mottoes with me, it’s not necessary he has to be my first son. *

*Nhưng (however conjunction) ta (I- pronoun – subject) già rồi (gets old – verb phrase), không (can’t- auxilary) sống mãi ở đời (live forever-verb phrase), người (the person-noun-subject) nối ngôi ta (receving the throne – adj phrase) phải (has to – modal verb) nối được chí ta (share the same belief and life mottoes with me), không nhất thiết (it’s not necessary- a phrase) (he – hidden- pronoun- subject) phải (has to – modal verb) là (to be) con trưởng (the first child- noun-subject complement).*

*Năm nay, nhân lễ Tiên vương, ai làm vừa ý ta, ta sẽ truyền ngôi cho, có Tiên vương chứng giám.*

*This year, on the day of remembering and worshiping our King ancestors, who can meet my wishes, I will pass the throne to him, our King ancestors witness my these words, please. *

*Năm nay (this year-adv, nhân lễ Tiên vương (on the day of remembering and worshiping our King ancestors- adv phrase), ai (who –pronoun- subject) làm vừa ý (can meet my wishes – verb phrase), ta (I- pronoun-subject) sẽ (shall) truyền ngôi cho (pass the throne to him – verb phrase), có Tiên vương chứng giám (our King ancestors witness my these words, please – a phrase) *

*Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. *

*The princes all want the throne, therefore they do try to meet their father’s wish. *

*Các lang (the princes-noun-subject) ai cũng (all-pronoun) muốn (want) ngôi báu (the throne) về mình (belong to them-(exclamtion word – easy to catch the ears. As for me, it has no meaning, separately. You can delete this word, the meaning of the whole sentence doesn’t change.), nên (therefore-conjunction) cố làm (do try) vừa ý vua cha (to meet their father’s wish)*

*Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được.*

*However what the King demands, no one can guess.*

*Nhưng (however-conjuction) ý vua cha (what the King demands), không ai (no one- pronoun – subject) đoán được (can guess).*

*Họ chỉ đua nhau làm cổ thật hậu, thật ngon đem về lễ Tiên vương.*

*They only compete to make the best and the most delicious dishes for the day of worshipping the King ancestors.*

*Họ (they-pronoun-subject) chỉ (only-verb complement) đua nhau (compete) làm (to make) cổ thật hậu, thật ngon (the best and the most delicious dishes) đem về lễ Tiên vương (for the day of worshipping the King ancestors).*

*Người buồn nhất là Lang Liêu.*

*The saddest person is Lang Lieu.*

*Người (the person- noun) buồn nhất (the saddest – adj) là (is) Lang Lieu. *

*Chàng là con thứ mười tám;*

*He is the eighteenth son;*

*Chàng (he- pronoun- subject) là (is) con (the son) thứ mười tám (eighteenth)*

*mẹ chàng trước kia bị vua cha ghẻ lạnh, ốm rồi chết. *

*His mother was treated coldly by his King father, got sick then passed away.*

*Mẹ chàng (his mother- noun phrase- subject) trước kia bị vua cha ghẻ lạnh (the King father: vua cha, trước kia bị ghẻ lạnh: was treated coldly), ốm (got sick) rồi (then-adv) chết (passed away)*

*So với anh em, chàng thiệt thòi nhất.*

*Compared to the other brothers, he’s the poorest one.*

*So với (compared to) anh em (his brothers), chàng (he-pronoun-subject) thiệt thòi nhất (the poorest (one)).*

*Những anh em của chàng sai người đi tìm của quý trên rừng, dưới biển.*

*The other brothers have been sending their people to search the food treasuries up in the forests, down in the seas. *

*Những anh em (brothers) của chàng (his) sai người (have been sending their people) đi tìm (to search) của quý (the food treasuries) trên rừng (up in the forests), dưới biển (down in the seas).*

*Còn chàng, từ khi lớn lên, ra ở riêng chỉ chăm lo việc đồng áng, trồng lúa, trồng khoai: bây giờ nhìn quanh trong nhà cũng chỉ có khoai, lúa là nhiều. *

*About him, since he grew up, moved out, he was just around paddy fields, took care of the paddy fields, the potato fields: Now, he looks around his house just full of potatoes, rice.*

*Còn chàng (about him), từ khi (since) lớn lên (grew up), ra ở riêng (moved out) chỉ chăm lo (just takes care of) việc đồng áng, trồng lúa (paddy fields), trồng khoai (potato fields): Bây giờ (now) nhìn quanh (looks around) trong nhà (in his house) cũng chỉ (just) có (have) khoai (potatoes), lúa (rice) là nhiều (full of).*

*Nhưng khoai, lúa tầm thường quá!*

*But how normal the potatoes, rice are!*

*Nhưng (but) khoai (potatoes), lúa (rice) tầm thường quá! (how normal)*

*Một đêm, chàng nằm mộng thấy thần đến bảo:*

*One night, when he is sleeping, one God shows up and tells him:*

*Một đêm (one night – noun), chàng (he-pronoun-subject) nằm mộng (is sleeping-verb), thấy thần (God) đến (shows up) bảo (tells):*

*-Trong trời đất, không gì quý bằng hạt gạo.*

*In this world, there’s nothing more valuable than rice. *

*Trong trời đất (in this world-adv), không có gì (there’s nothing) quý bằng (more valuable than) hạt gạo (rice grain).*

*Chỉ có gạo mới nuôi sống con người và ăn không bao giờ chán.*

*Only rice can feed human and we can eat without getting bored. *

*Chỉ có (only) gạo (rice) mới nuôi sống (can feed) con người (human) và (and) ăn (can eat) không bao giờ chán (without getting bored)*

*Các thứ khác tuy ngon, nhưng hiếm, mà người không làm ra được. *

*Although the others are delicious but rare and human can’t make them. *

*Các thứ khác (the others) tuy (although) ngon (delicious), nhưng (but) hiếm (rare), mà (and) người (human) không làm ra được (can’t make it).*

*Còn lúa gạo thì mình trồng lấy, trồng nhiều được nhiều.*

*We can grow rice, the more we grow the more we have.*

*Còn (about) lúa gạo (rice) thì mình (we) trồng lấy (can grow), trồng (grow) nhiều (the more) được (have) nhiều (the more).*

*Hãy lấy gạo làm bánh mà lễ Tiên vương.*

*Choose rice to make cakes to bring to the day of remembering and worshiping The King ancestors.*

*Hãy lấy (choose) gạo (rice) làm (make) bánh (cakes) mà lễ Tiên vương (to bring to the day of remembering and worshiping The King ancestors)*

*Tỉnh dậy, Lang Liêu mừng thầm.*

*Getting up, Lang Lieu felt happy in his heart.*

*Tỉnh dậy (getting up), Lang Lieu mừng thầm (felt happy in his heart).*

* Càng ngẫm nghĩ, chàng càng thấy lời thần nói đúng.*

*The more he thinks about it, the more he believe it is right. *

*Càng (the more) ngẫm nghĩ (thinks about it), chàng (he) cảm thấy (believes – litteral translation to think) lời thần (The Gods words) nói (said) đúng (are right).*

*Chàng bèn chọn thứ gạo nếp thơm lừng, trắng tinh, hạt nào hạt nấy tròn mẩy, đem vo thật sạch, lấy đậu xanh, thịt lợn làm nhân, dùng lá dong trong vườn gói thành hình vuông, nấu một ngày một đêm thật nhừ. *

*He chooses the beautifully smelled very white glutinous rice with every each very round grain, cleans them thoroughly, takes the green beans, the pork to put inside as a dumpling, uses dong leaves in the garden to pack them into square shape, cooks one day and one night thoroughly.*

*Chàng (he) bèn chọn (chooses) thứ gạo nếp (glutinous rice) thơm lừng (beautifully smelled), trắng tinh (very white), hạt nào hạt nấy tròn mẩy (with every each very round grain), đem vo thật sạch (cleans them thoroughly), lấy (takes) đậu xanh (green beans), thịt lợn (pork) làm nhân (put inside as a dumpling), dùng (uses) lá dong (dong leaves) trong vườn (in the garden) gói (pack) thành hình vuông (them into the square shape), nấu (cook) một ngày (one day) một đêm (one night) thật nhừ (thoroughly). *

*Để đổi vị, đổi kiểu, cũng thứ gạo nếp ấy, chàng đổ lên, giã nhuyễn, nặn hình tròn.*

*To change the taste, the type, same kind of glutinous rice, he puts all into a surface, crushes them thoroughly, shapes them into round ones. *

*Để đổi (to change) vị (the taste), đổi (to change) kiểu (the type), cũng thứ gạo nếp ấy (same kind of glutinous rice), chàng (he) đổ lên (puts all into a surface), giã nhuyễn (crushes them thoroughly), nặn hình tròn (shapes them into round ones).*

*Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. *

*In the day of remembering and worshiping the King ancestors, all the princes bring the luxuriest, best dishes, nem cong cha phuong, there’re nothing they don’t bring. *

*Đến ngày (in the day) lễ Tiên vương (of remembering and worshiping the King ancestors), các lang (all the princes) mang (bring) sơn hào hải vị (the luxuriest, best dishes), nem cong cha phuong (the name of one dish), chẳng thiếu (don’t lack) thứ gì (anything) (there’s nothing they don’t bring) *

*Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi.*

*The father King watches all then stops at Lang Lieu’s cakes, is very happy, call him to ask.*

*Vua cha (the father King) xem qua một lượt (watches all) rồi (then) dừng lại (stops at) trước (in front of) chồng bánh (cakes) của Lang Lieu (of Lang Lieu), rất vừa ý (is very happy), bèn gọi lên (calls him) hỏi (asks)*

*Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. *

*Lang Lieu tells him about the dream of meeting God.*

*Lang Lieu đem (brings) giấc mộng (the dream) gặp thần (meeting God) ra kể lại (to tell).*

*Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, Đất cùng Tiên vương.*

*The father King thinks after a time then chooses the two kinds of cakes for the day of remembering and worshiping the Sky, the Ground and the ancestors. *

*Vua cha (the father king) ngẫm nghĩ rất lâu (thinks after a time) rồi (then) chọn (chooses) hai thứ bánh ấy (the two kinds of cakes) đem tế (for the day of remembering and worshiping) Trời (the Sky), Đất (the Ground) cùng Tiên Vương (and the ancestors).*

*Lễ xong, vua cho đem bánh ra ăn cùng với quần thần. *

*After the ceremony, the King shares the cakes with his court. *

*Lễ (the ceremony) xong (finishes), vua (the King) cho đem (requests to bring) bánh (the cakes) ra ăn (to eat) cùng với (together with) quần thần (the court).*

*Ai cũng tấm tắc khen ngon.*

*Everybody praise the cakes.*

*Ai (everybody) tấm tắc khen ngon. (praise the cakes are delicious).*

*Vua họp mọi người lại nói:*

*The King recalls everybody and tells them:*

*Vua (the King) họp (recalls) mọi người (everybody) lại nói (tells them):*

*-Bánh hình tròn là tượng Trời ta đặt tên là bánh giầy.*

*The round cake is the symbol of the sky, I call it Giầy cake.*

*Bánh (the cake) tròn (round) là (is) tượng (the symbol) Trời (the Sky) ta (I) đặt tên (call it) là (is) bánh giầy (Giầy cake)*

*Bánh hình vuông là tượng Đất, các thứ thịt mỡ, đậu xanh, lá dong là tượng cầm thú, cây cỏ muôn loài, ta đặt là bánh chưng.*

*The square cakes is the symbol of the ground, the fat meat, green beans, dong leaves is the symbol of all of animals and plants, I call it Chưng cake.*

*Bánh (the cakes) hình vuông (square) là (is) tượng (the symbol) Đất (the ground), các thứ thịt mỡ (the fat meat), đậu xanh (green beans), lá dong (dong leaves) là (is) tượng (the symbol) cầm thú (animals), cây cỏ (plants) muôn loài (all of), ta (I) đặt (call) là (is) bánh chưng (Chưng cake). *

*Lá bọc ngoài, mĩ vị để trong là ngụ ý đùm bọc lẫn nhau. *

*The leaves were wrapped around the cakes, the meaning beauty is to love and help each other. *

*Lá (the leaves) bọc (were wrapped) ngoài (around the cakes), mĩ vị (the meaning beauty) là ngụ ý (is) đùm bọc lẫn nhau (to love and help each other).*

*Lang Liêu đã dâng lễ vật hợp với ta. *

*Lang Lieu brought the cakes which made me very happy. *

*Lang Lieu đã dâng lễ (brought the cakes) hợp với ta (which made me very happy).*

*Lang Liêu sẽ nối ngôi ta, xin Tiên vương chứng giám.*

*Lang Lieu will be my heir, our ancestors please witness this for me. *

*Lang Lieu sẽ (will) nối ngôi ta (be my heir), xin Tiên vương (our ancestors please) chứng giám (witness this for me).*

*Từ đấy, nước ta chăm nghề trồng trọt, chăn nuôi và có tục ngày Tết làm bánh chưng, bánh giầy. *

*Since that, our country always care about planting, breeding, and have a Lunar new year holiday custom to make Chung cakes, Giay cakes. *

*Từ đấy (since that), nước ta (our country) chăm (always care about) (trồng trọt (planting), chăn nuôi (breeding) và (and) có (have) tục (custom) ngày Tết (Lunar new year holiday ) làm (to make) bánh chưng (chung cakes), bánh giầy (giay cakes).*

*Thiếu bánh chưng, bánh giầy là thiếu hẳn hương vị ngày Tết.*

*Lacking chung cakes, giay cakes is completely lacking the taste of the Lunar new year holidays. *

*Thiếu (lacking) bánh chưng (chung cakes), bánh giầy (giay cakes) là (is) thiếu hẳn (completely lacking) hương vị (the taste) ngày Tết (Lunar new year holidays)*

*T^^.*