*StudyVietnameseWithTuyet^^* - *HocTiengVietVoiTuyet^^*

*Tenses in Vietnamese – Các thì trong tiếng Việt *

*In English, depending on tenses, we have different forms of a verb. In Vietnamese, we just have one form of a verb for all the tenses. How to recognize the tenses in Vietnamese? We use the time vocabulary and helping words to indicate the tenses. *

*This is the beginning lesson opening for the following lessons with the topics of the tenses in Vietnamese. *

*In Vietnamese, in my classification, we have four tenses:*

*The present to indicate the action, the event that is present in the present time the moment the speaker and the listener are talking.*

*For example: *

*The earth goes around the Sun. (Trái đất quay quanh mặt trời)*

*I read books. (Tôi hay thường đọc sách)*

*I have lost the key (Tôi mất chìa khóa) (For this situation, we care the present time, as at the time we are talking)*

*I have been studying English for twenty years. (Tôi học Tiếng Anh đã được hai mươi năm rồi)*

*The continuous to indicate the action, the event that is happening in the present time or the past time or the future time. The present time is the time the speaker and listener are talking, the past time is the time before the moment the speaker and the listener are talking, the future time is the time after the moment the speaker and the listener are talking. We often use “đang” in front of the verb to indicate the continuous tense.*

*For example:*

*At present, I’m reading books. (Hiện giờ tôi đang đọc sách)*

*At 7pm yesterday, I was reading books. (Lúc 7 giờ tối qua, tôi đang đọc sách)*

*At 7am next morning, I will be reading books. (7 sáng ngày mai, tôi đang đọc sách)*

*The past to indicate the action, the event that was present in the past time before the moment the speaker and the listener are talking. We often use “đã” in front of the verb to indicate the past time.*

*For example:*

*I went to school at 7am. (Tôi đã đến trường lúc 7am)*

*Yesterday, I came to his house. (Hôm qua tôi đã đến nhà anh ta).*

*I read this book the last two days. (Tôi đã đọc quyển sách này hai ngày trước)*

*I have read this book two times. (Tôi đã đọc quyển sách này hai lần). For this situation, we don’t care the present time, we care the past time. *

*As at 15/5/1995, I had been studying English for 5 years (Tính đến 15/5/1995, Tôi đã học tiếng Anh được 5 năm.)*

*The future to indicate the action, the event that was present in the future time after the moment the speaker and the listener are talking. We often use “sẽ” in front of the verb to indicate the future time.*

*For example:*

*I will go to school at 7am. (Tôi sẽ đến trường lúc 7 giờ.)*

*As at 15/5/2025, I will have been studying English for twenty-five years. (Tính đến 25/5/2025, tôi sẽ học tiếng Anh được 25 năm)*

*At 7am tomorrow, I will have finished the breakfast. (Vào lúc 7 giờ sáng mai, tôi sẽ ăn xong bữa sáng)*

*Trong tiếng Anh, phụ thuộc vào thì, chúng ta có các hình thức của động từ. Trong tiếng Việt, chúng ta chỉ có duy nhất một hình thức cho tất cả các thì. Làm sao để nhận biết được các thì trong tiếng Việt? Chúng ta sử dụng từ vựng về thời gian và các trợ từ để chỉ các thì. *

*Đây là bài học đầu tiên mở đầu cho các bài học tiếp theo với chủ đề các thì trong tiếng Việt. *

*Trong tiếng Việt, theo phân loại của tôi, chúng tôi có bốn thì:*

*Thì hiện tại để chỉ hành động hoặc sự kiện hiện hữu trong thời gian hiện tại thời điểm mà người nói và người nghe đang nói chuyện.*

*Ví dụ:*

*The earth goes around the Sun. (Trái đất quay quanh mặt trời)*

*I read books. (Tôi hay thường đọc sách)*

*I have lost the key (Tôi mất chì khóa) (Đối với tình huống này, chúng tôi quan tâm đến hiện tại, đến thời điểm chúng ta đang nói chuyện)*

*I have been studying English for twenty years. (Tôi học Tiếng Anh đã được hai mươi năm rồi)*

*Thì tiếp diễn để chỉ hành động sự kiện đang diễn ra tại thời điểm hiện tại, hoặc quá khứ hoặc tương lai. Thời điểm hiện tại là thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện, thời gian quá khứ là thời gian trước thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện, thời gian tương lai là thời gian sau thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện. Chúng tôi thường sử dụng “đang” trước động từ để chỉ thì tiếp diễn. *

*Ví dụ:*

For example:*

*At present, I’m reading books. (Hiện giờ tôi đang đọc sách)*

*At 7pm yesterday, I was reading books. (Lúc 7 giờ tối qua, tôi đang đọc sách)*

*At 7am next morning, I will be reading books. (7 sáng ngày mai, tôi đang đọc sách)*

*Thì quá khứ chỉ hành động, sự kiện hiện hữu trong quá khứ trước thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện. Chúng tôi thường sử dụng “đã” trước động từ để chỉ thời gian quá khứ. *

*Ví dụ:*

*I went to school at 7am. (Tôi đã đến trường lúc 7am)*

*Yesterday, I came to his house. (Hôm qua tôi đã đến nhà anh ta).*

*I read this book the last two days. (Tôi đã đọc quyển sách này hai ngày trước)*

*I have read this book two times. (Tôi đã đọc quyển sách này hai lần). Đối với tình huống này, chúng tôi không quan tâm đến hiện tại, chúng tôi quan tâm đế thời điểm quá khứ. *

*As as 15/5/1995, I had been studying English for 5 years (Tính đến 15/5/1995, Tôi đã học tiếng Anh được 5 năm.)*

*Thì tương lai để chỉ hành động, sự kiện hiện hữu trong tương lai sau thời điểm mà người nói và người nghe đang nói chuyện. Chúng tôi sử dụng “sẽ” trước động từ để chỉ thời gian tương lai.*

*Ví dụ:*

*I will go to school at 7am. (Tôi sẽ đến trường lúc 7 giờ.)*

*As at 15/5/2025, I will have been studying English for twenty-five years. (Tính đến 25/5/2025, tôi sẽ học tiếng Anh được 25 năm)*

*At 7am tomorrow, I will have finished the breakfast. (Vào lúc 7 giờ sáng mai, tôi sẽ ăn xong bữa sáng)*

*T^^*