*The present perfect – Thì hiện tại hoàn thành*
*(*) Tom đang tìm chìa khóa. Anh ta không thể tìm ra chìa khóa ở đâu. Anh ta làm mất chìa khóa.*
*Tom is looking for the key. He can’t find the key. He has lost the key.*
*Tôi vừa mới đọc xong quyển sách.*
*I have just read the book.*
*Đây là lần thứ hai tôi đến Đà Lạt.*
*This is the second time I have travelled to Da Lat.*
*Em gội đầu chưa?*
*Have you washed your hair?*
*(**) Anh đã từng ăn món này chưa?*
*Have you ever tried this dish?*
*Tôi chưa bao giờ đến đó.*
*I have never been there.*
*(***) Mấy ngày nay chúng tôi đã gặp rất nhiều bạn bè.*
*We have met lots of friends the last few days.*
*Năm 2007, tôi đã tốt nghiệp đại học.*
*In 2007, I graduated from the University.*
*Bạn đã tốt nghiệp đại học chưa?*
*Have you graduated from the University yet?*
*Trời dứt mưa chưa.*
*Has it stopped raining yet?*
*As you can see for simple past and present perfect, the translation into Vietnamese the same (***) “đã”. Because a language is the agreement established by a group of people (here’s all of the people of a country). Please just remember. For English, as I understand, they need the information about the verb to clarify but as for Vietnamese, something we can understand by ourselves based on our contexts or helping words. We put “đã” in front of a verb to indicate that action happens before the moment the speaker and the listener are talking and we use helping words or can guess other information based on our contexts. For English, they need to clarify whether this action relates to the present moment ~ the moment the speaker and the listener are talking. You will see this repeat in the later past tenses. Same with the future. We put “sẽ” in front of the verb to indicate that action happens after the moment the speaker and the listener are talking and we use helping words or can guess other information based on our contexts.*
*This tense is something between the past the moment or time before the moment the speaker and the listener are talking and the present the time or the moment the speaker and listener are talking. When to put “đã”? There’s a rule that you can apply as I know. If you want to know the present time, please don’t put “đã” if you focus on the past, please put “đã”. For example, (*) and (**).*
*Như bạn có thể thấy thì quá khứ đơn và hiện tại hoàn thành, việc dịch sang tiếng Việt giống nhau ở (***) “đã”. Bởi vì ngôn ngữ là sự đồng thuận được thiết lập bởi một nhóm người (ở đây được hiểu là mọi người trong một quốc gia). Xin hãy cố nhớ thôi. Đối với tiếng Anh, như tôi hiểu, họ cần thông tin về động từ được xác định rõ nhưng trong tiếng Việt, tự chúng tôi có thể hiểu được dựa trên ngữ cảnh hoặc các trợ từ. Chúng tôi đã “đã” trước một động từ để chỉ một hành động diễn ra trước thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện và chúng tôi sử dụng các trợ từ hoặc có thể đoán các thông tin khác dựa trên ngữ cảnh. Đối với tiếng Anh, họ cần xác định liệu hành động này có liên hệ tới thời điểm hiện tại không ~ thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện. Bạn sẽ thấy sự lặp lại của điều này trong các thì quá khứ khác tiếp theo. Tương tự đối với thì tương lai. Chúng tôi đặt “sẽ” trước động từ để chỉ hành động đó diễn ra sau thời điểm người nói và người nghe đang nói chuyện và chúng tôi sử dụng trợ từ hoặc có thể đoán thông tin khác dựa trên các ngữ cảnh.*
*Thì này là một cái gì đó kết hợp giữa quá khứ thời điểm hoặc thời gian trước thời điểm người nói và người nghe nói chuyện và hiện tại thời gian hoặc thời điểm người nói và người nghe nói chuyện. Khi nào đặt “đã”? Có một quy luật bạn có thể áp dụng như tôi biết. Nếu bạn muốn biết về thời gian hiện tại, xin đừng đặt “đã” nếu bạn nhấn mạnh về quá khứ, xin đặt “đã”. Ví dụ xem (*) và (**).*
*T^^*