*Gender nouns in Vietnamese – Danh từ chỉ giới tính trong tiếng Việt *
*Different from English, Vietnamese as I know usually have gender nouns. We also have common gender nouns but for daily activities of speaking and writing, I usually use gender nouns even this information is not important. *
*For example:*
*Tôi đến chào thầy. (I come to greet the teacher (male) – In English we just have teacher as a noun we don’t have a noun to specify a male teacher but in Vietnamese we have “thầy” to indicate a male teacher and “cô” to indicate a female teacher.*
*Tôi chào cô giáo rồi về nhà lúc 7 giờ. (I said goodbye to the teacher (female) then go home at 7pm - In English we just have teacher as a noun we don’t have a noun to specify a female teacher but in Vietnamese we have “thầy” to indicate a male teacher and “cô” to indicate a female teacher. The information I want to deliver to the listener is that I went home at 7pm after saying goodbye to the teacher).*
*Khác với tiếng Anh, như tôi biết thì tiếng Việt thường có danh từ chỉ giới tính. Chúng tôi cũng có danh từ chung cho cả hai giới nhưng trong những hoạt động hàng ngày nói và viết, tôi thường sử dụng danh từ chỉ giới tính thậm chí đối với những thông tin không quan trọng. *
*Ví dụ:*
*Tôi đến chào thầy. (I come to greet the teacher (male) – Trong tiếng Anh chúng ta chỉ có giáo viên như là danh từ chúng ta không có một danh từ chỉ thầy giáo nhưng trong tiếng Việt chúng ta có “thầy” để chỉ giáo viên giới tính nam và “Cô” để chỉ giáo viên giới tính nữ.*
*Tôi chào cô giáo rồi về nhà lúc 7 giờ. (I said goodbye to the teacher (female) then go home at 7pm - Trong tiếng Anh chúng ta chỉ có giáo viên như là danh từ chúng ta không có một danh từ chỉ cô giáo nhưng trong tiếng Việt chúng ta có “thầy” để chỉ giáo viên giới tính nam và “Cô” để chỉ giáo viên giới tính nữ. Thông tin tôi muốn truyền tải đến người nghe là tôi về nhà lúc 7 giờ sau khi chào tạm biệt cô giáo).*
*T^^*